[Tạp chí Người Nuôi Tôm] – Chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất với khoảng 60%, tiếp theo là chi phí con giống chiếm 10% trong mô hình nuôi tôm siêu thâm canh.

Theo khảo sát của Viện Nghiên cứu và Nuôi trồng Thủy sản II, trong báo cáo sơ bộ đánh giá cơ cấu giá thành nuôi tôm nước lợ tại Việt nam và đề xuất một số giải pháp giảm giá thành nuôi tôm trong bối cảnh mới tại Hội nghị “Triển khai nhiệm vụ phát triển ngành tôm nước lợ năm 2024”, tại Bạc Liêu ngày 23/02/2024, chi phí giá thành sản xuất tôm thẻ chân trắng theo mô hình thâm canh tại Việt Nam đang ở mức cao.

Theo đó, khảo sát được thực hiện tại một số tỉnh nuôi tôm trọng điểm như Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Bến Tre.

Cụ thể, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh, bể tròn 500 m2, nuôi 3 giai đoạn với mật độ giai đoạn 1 là 600 con/m2 FCR từ 1,1 – 1,4; tỷ lệ sống đến giai đoạn 3 là 55%.

STTNội dung chi phí (cỡ tôm 50 con/kg)Tỉ lệ %Chi phí đ/kg
IChi phí biến đổi (TVC – đ/kg)92,00%96.600
1Chi phí giống (1PL = 100đ)10,15%10.658
2Chi phí thức ăn59,66%62.638
3Chi phí thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học8,96%9.408
4Chi phí điện6,64%6.972
5Chi phí dầu1,38%1.449
6Chi phí cải tạo ao2,45%2.567
7Chi phí lao động1,72%1.806
8Chi phí thu hoạch1,05%1.103
IIChi phí cố định (TFC)8,00%3.150
9Chi phí khấu hao TSCĐ/thiết bị/bảo trì3,00%2.100
10Chi phí khác2,00%2.100
11Chi phí thuê ao/khấu hao ao2,00%1.050
12Chi phí thuê đất1,00%8.400
IIITổng chi phí (TC triệu đ/kg)100%105.000
IVNăng suất (W – tấn/ha/vụ)62,00
VIGiá thành sản xuất (P=TC/W – đ/kg)105.000

 

Nghiên cứu đánh giá, trong mô hình nuôi tôm siêu thâm canh, chiếm cao nhất là chi phí thức ăn với khoảng 60%, tiếp theo là chi phí con giống chiếm 10%, đối với mô hình nuôi chuyển bể thì tỷ lệ sống lúc sang tôm ảnh hưởng đến năng suất và quyết định giá thành. Các mô hình có TLS đến lúc thu hoạch còn khoảng 55%, ảnh hưởng của các kỹ thuật sang chuyển tôm các giai đoạn khác nhau. Chi phí thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học chiếm 8%, đứng thứ ba.

Như vậy, để giảm giá thành hiệu quả, tăng mật độ trong ao nuôi cần tính tới tỷ lệ, tốc độ thay nước và khả năng lọc nước của hệ thống lọc, để có thể tiết kiệm được các chi phí hóa chất, vi sinh, khoáng, năng lượng,…

Hải Anh

 

Để lại một bình luận